Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải thường xuyên sử dụng hóa đơn để lưu thông tin. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về hóa đơn.
Dưới đây là cách hiểu về hóa đơn là gì
và hình thức hóa đơn.
Hóa
đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư
39/2014/TT-BTC).
Khi lập hóa đơn phải có các nội dung sau:
-
Tên loại hóa đơn;
-
Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn;
-
Tên liên hóa đơn;
-
Số thứ tự hóa đơn;
-
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
-
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
-
Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành
tiền ghi bằng số và bằng chữ;
-
Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày,
tháng, năm lập hóa đơn;
-
Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Lưu
ý: Một số trường hợp ngoại lệ không cần đầy đủ các nội dung trên.
Xem
chi tiết tại: Những nội dung bắt
buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39.
Theo
khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư
119/2014/TT-BTC) hóa đơn bao gồm các loại sau:
1.
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa
đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong
các hoạt động sau:
-
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
-
Hoạt động vận tải quốc tế;
-
Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
2.
Hóa đơn bán hàng
Hóa
đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng sau:
-
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi
thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
-
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào
nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho
tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ví
dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng
hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên
hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3.
Hóa đơn khác gồm: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
4.
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc
tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hiện
nay, hóa đơn được thể hiện dưới 03 hình thức sau:
Hóa
đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức
kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy
khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Hóa
đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp được
khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Hóa
đơn điện tử gồm 02 loại:
-
Hóa đơn không có mã của cơ quan thuế: Do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
-
Hóa đơn có mã của cơ quan thuế: Được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá
nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Xem
thêm tại: Hóa đơn điện tử:
Cách thực hiện hóa đơn điện tử mới nhất 2019
Hóa
đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp,
bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
ACMAN Tổng
hợp.