Nếu áp dụng sai quy định về
chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ trong kế toán sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến
20 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm.
Đây là
nội dung được quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 7 Nghị định
41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018).
Để
anh/chị kế toán tránh bị sai phạm về việc sử dụng chữ viết, chữ số, đơn vị tính
trong kế toán, ACMAN xin giới thiệu các quy định này.
Điều 10.
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán_Luật Kế toán 2015
1. Đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký
hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo
tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với
loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông
qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế
toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ
đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt
Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị
hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp
định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử
dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đơn vị
kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai
báo cáo tài chính.
4. Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 4.
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán_Nghị định 174/2016/NĐ-CP
1. Đơn vị
tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là "đ", ký
hiệu quốc tế là "VND". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi
ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và
ngoại tệ cần quy đổi.
Đơn vị kế
toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được
tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm
về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo
tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị
kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát sinh các khoản thu, chi ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
3. Các
đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm tấn,
tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị đo
lường khác theo quy định của pháp luật về đo lường.
4. Đơn vị
kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo
tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán
trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi lập
báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết toán ngân sách năm từ báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất
1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ
rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng
đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên
thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng).
5. Đơn vị
kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được sử
dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Khi sử
dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số
sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn
vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.
Điều 11.
Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán_Luật Kế toán 2015
1. Chữ
viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước
ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì
phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số
sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng
tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ
số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
3. Doanh
nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải
chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung
phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài
được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn
ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm
(.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong
trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
ACMAN Tổng hợp