Hoạt động chuyển
nhượng vốn thường xuyên diễn ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tuy
nhiên khi chuyển nhượng, doanh nghiệp thường chú ý đến phần thay đổi giấy đăng
ký doanh nghiệp hơn là khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định. Dưới
đây là một số quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi chuyển nhượng vốn mà
doanh nghiệp cần lưu ý:
Hình thức chuyển
nhượng vốn
Các hoạt động chuyển
nhượng vốn góp của công ty TNHH, công ty hợp danh đều được coi là thu nhập từ
chuyển nhượng vốn. Theo đó người chuyển nhượng phải nộp 20% số tiền chênh lệch
từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Trong các công ty cổ
phần, dù chưa niêm yết, thì việc chuyển nhượng cổ phần vẫn được coi là chuyển
nhượng chứng khoán. Do đó người chuyển nhượng cổ phần phải nộp 0,1% tổng số
tiền chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký. Quy định này được
ghi nhận chi tiết tại Thông tư 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/05/2018.
Xác định loại thu nhập
chuyển nhượng vốn
Căn cứ khoản 4 điều 2
thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo
quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá
nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Như vậy, nếu là công
ty TNHH thì đây là một khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, nếu là công ty
cổ phần thì đây là một khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Xác định thuế số thuế
TNCN phải nộp
Để xác định thuế TNCN
từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, căn cứ vào khoản 1 điều 11
TT111/2013/TT-BTC, theo đó:
Thuế TNCN phải nộp = (
Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí chuyển nhượng) X 20%
Để xác định thuế TNCN
từ chuyển nhượng chứng khoán, căn cứ điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, theo đó:
Thuế TNCN phải nộp = (
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần) X 0.1%
Ví dụ: Một thành viên
đã góp vốn 3 tỷ vào công ty, bây giờ chuyển nhượng lại cho thành viên khác giá
3 tỷ. Nếu là công ty TNHH thì cá nhân này không phát sinh thuế TNCN phải nộp.
Nếu là công ty cổ phần thì cá nhân này phải nộp số thuế TNCN là: 3 tỷ X 0.1% =
3 triệu đồng
Hồ sơ khai thuế TNCN
khi chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp
Trường hợp chuyển
nhượng vốn trong công ty TNHH
Đối với hồ sơ kê khai
thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, căn cứ vào khoản 4 điều 16
TT156/2013/TT-BTC, cụ thể:
Điều 16. Khai thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân
Khai thuế đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai
thuế
a.1) Cá nhân cư trú
chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không
phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư
trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ
thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là
cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế
đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm
thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng
vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Doanh nghiệp khai thay
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay
ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp
pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của
doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng của cá
nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng (trường hợp là chuyển nhượng của
cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số
12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp Hợp đồng
chuyển nhượng.
– Tài liệu xác định
trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong
trường hợp có vốn góp do mua lại.
– Bản chụp các chứng
từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông
báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Cá nhân, doanh nghiệp
khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
Cá nhân khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định
của pháp luật.
e) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Trường hợp chuyển
nhượng vốn trong công ty cổ phần
Đối với hồ sơ kê khai
thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán, căn cứ vào khoản 6 điều 21
TT92/2015/TT-BTC, cụ thể:
Điều 21. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính
phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 16 TT111/2013/TT-BTC
“5. Khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai
thuế
a.1) Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ
thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Giao dịch không thông
qua sở giao dịch chứng khoán
a.2) Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán:
– Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán. không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng
khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
– Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát
hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông
không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Công ty chứng khoán được ủy quyền
quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản
này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực
hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế. thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Như vậy
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp
khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế
hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
– Tờ khai mẫu số
04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Bản chụp Hợp đồng
chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Cá nhân thuộc diện
trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá
nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất
là 10 (mười) ngày. kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực
theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân. thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp
luật.
e) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.”
Đối tượng thực hiện
nghĩa vụ kê khai thuế từ việc chuyển nhượng vốn
Khoản 4 điều 16 thông
tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN
từ chuyển nhượng vốn như sau:
“- Cá nhân cư trú
chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có
hay không phát sinh thu nhập.
– Cá nhân không cư trú
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam. không phải khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ
thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là
cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế
đối với nghĩa vụ khấu trừ.
Doanh nghiệp khai thay
– Doanh ngiệp làm thủ
tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà
không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế
thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.
Doanh nghiệp khai thay
ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp
pháp của người nộp thuế”. đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của
doanh nghiệp.
Như vậy
Trên hồ sơ tính thuế,
chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn
góp (trường hợp là chuyển nhượng của cá nhân cư trú). hoặc cá nhân nhận chuyển
nhượng (trường hợp là chuyển nhượng của cá nhân không cư trú).
Hồ sơ kê khai thuế
TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn
– Tờ khai thuế TNCN
thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu 12/KK-TNCN (Nếu cổ đông tự kê khai) hoặc dùng
Tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn Mẫu 06/TNCN.
– Bản sao Hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng.
– Tài liệu xác định
trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong
trường hợp có vốn góp do mua lại.
– Bản chụp các chứng
từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng. và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Sau khi nhận được hồ
sơ kê khai thuế của người nộp thuế thì Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số
thuế phải nộp).
Xử phạt vi phạm không
kê khai thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn
Cán bộ quản lý thuế
của doanh nghiệp có quyền ra quyết định kiểm tra thuế doanh nghiệp. Khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý thuế hoặc kiểm tra tại kỳ quyết
toán thuế. Mức xử phạt lỗi này là từ 400.000đ đến 5.000.000đ tùy thuộc vào thời
gian chậm áp dụng theo Điều 9 thông tư 166/2013/TT-BTC.
Doanh nghiệp đã thực
hiện việc chuyển nhượng vốn nhưng chưa kê khai và nộp thuế TNCN cần thực hiện
việc này ngay. Vì mức phạt sẽ càng cao theo thời gian. Nếu doanh nghiệp không
có thời gian tự thực hiện, có thể liên hệ với ACMAN để được tư vấn và hỗ
trợ.